TỔNG QUAN
Xuất xứ | Nhập khẩu |
Dung tích động cơ | 2.5L |
Công suất | 178 mã lực, tại 4.000 vòng/phút |
Moment xoắn cực đại | 400Nm, tại 2000 vòng/phút |
Hộp số | Tự động 5 cấp |
Kiểu dẫn động | Dẫn động 4 bánh gài cầu điện tử |
Chevrolet Colorado 2015
Giá : 605 triệu - 799 triệu
Xuất xứ | Nhập khẩu |
Dung tích động cơ | 2.8L |
Công suất | 193 mã lực, tại 3.600 vòng/phút |
Moment xoắn cực đại | 500Nm, tại 2000 vòng/phút |
Hộp số | Tự động 6 cấp |
Kiểu dẫn động | Dẫn động 4 bánh gài cầu điện tử |
Ở phân khúc bản tải dù Triton và Colorado là hai tên tuổi có phần âm thầm hơn Ranger, Navara hay BT-50 nhưng đây vẫn là những sự lựa chọn đáng giá dành cho khách hàng với những ưu điểm riêng biệt. Và trong bài so sánh hôm nay, danhgiaXe sẽ là nơi để Mitsubishi Triton 4x4 AT 2015 và Chevrolet Colorado High Country 2.8 AT 4x4 thể hiện bản thân mình.
Giá bán
Tuy được trang bị tối ưu từ Mitsubishi nhưng giá bán dành cho Triton 4x4 AT vẫn rất cạnh tranh, chỉ 766 triệu (chưa tính kèm đầu DVD giá 9.2 triệu).
Trong khi đó, High Country vốn là phiên bản nâng cấp từ Colorado LTZ 2.8 AT 4x4 và có giá bán nhỉnh hơn đối thủ đôi chút - 799 triệu đồng. Về xuất xứ, cả hai mẫu xe đều được nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan.
Ngoại thất
Lướt nhanh qua các thông số kích thước, dễ dàng nhận thấy Triton cơ động cũng như nhỏ con hơn khi đặt cạnh chiếc pick-up của Chevrolet. Nhằm bù lại cho khoảng sáng gầm xe thuộc vào nhóm thấp nhất phân khúc, Mitsubishi mang đến bán kính quay vòng linh hoạt để giúp cho việc xoay trở Triton trong các nơi chật hẹp dễ dàng hơn.
Có thể nói, hai mẫu xe đại diện cho hai trường phái thiết kế đối lập. Thế hệ 2015 của mẫu xe Nhật Bản mang phong cách khá điệu đà và trau chuốt với những đường nét phá cách kết hợp cùng các chi tiết trang trí bóng bẩy, trong khi đó Chevrolet Colorado 2015 thể hiện tốt “chất Mỹ” và dáng dấp mạnh mẽ cần thiết ở một chiếc bán tải nhờ tạo hình gãy gọn, cứng cáp.
Nhìn từ phía trước Colorado nổi bật với lưới tản nhiệt kép dạng tổ ong, cản xe thể thao và các đường gân dập nổi lớn làm nên một “gương mặt” góc cạnh và hầm hố. Ở phía đối diện Triton bóng bẩy khi mặt ca-lăng được mạ chrome hòan toàn, phối hợp liền lạc cùng dải đèn LED sắc lẹm vuốt sang hai bên, đáng chú ý hơn cả là hai đèn sương mù bố trí hẹp và cao hơn. Ngoài việc không trang bị đèn LED chạy ban ngày như đối thủ thì High Country cũng chỉ sử dụng đèn pha Halogen kiểu Projector thay vì đèn pha Bi-xenon tự động như Triton 4x4 AT.
Tiến về thân xe, Mitsubishi và Chevrolet đều khoác lên mẫu bán tải của mình dáng vẻ khỏe khoắn và tinh tế nhờ cabin kép kết hợp cùng thùng hàng kéo dài về sau, bên cạnh đó là gương chiếu hậu bọc chrome tích hợp đèn báo rẽ, hốc bánh xe lớn và bậc lên xuống dành cho hành khách. Xét kĩ ở góc nhìn này, High Country nhỉnh hơn đôi chút khi bổ sung thanh gá nóc, phần nẹp nhựa đen trên cửa xe và bộ la-zăng hợp kim 18-inch so với 17-inch của Triton 4x4 AT.
Phần đuôi xe Triton được tạo hình trông gãy gọn với các nét vát sắc sảo đi cùng đèn báo phanh phụ bố trí ở nắp chắn thùng. Trong khi đó Colorado mang bề ngoài của một chiếc bán tải truyền thống với nắp thùng hàng vuông vức, cụm đèn hậu dạng LED lớn đặt dọc hai bên cho khả năng cảnh báo tốt. Về khả năng tiếp cận thùng xe khi cần vận chuyển thì phần nắp đậy mở theo hướng nghiêng của Triton 4x4 AT sẽ khá bất tiện và hạn chế, ở phía đối diện High Country lại bỏ quên những vị trí móc dây để cố định hàng hóa.
Nội thất
Bước vào cabin, hai mẫu xe khá tương đồng với thiết kế hướng đến sự tiện dụng cho hành khách, không gian rộng rãi thoải mái và danh sách các trang bị cũng so kè từng chút một.
Các vị trí ngồi ở Triton 4x4 AT và Colorado High Country đều được bọc da cao cấp, ghế lái điều chỉnh điện và có tựa lưng ôm sát. Ở hàng ghế sau, có lẽ khó có đối thủ nào trong phân khúc có thể mang đến sự thoải mái cho hành khách như Triton bởi Mitsubishi đã ứng dụng thiết kế J-line nhằm tối ưu không gian hàng khách cũng độ nghiêng lưng ghế lớn.
Ở bảng tablo cả hai mẫu xe tiếp tục đồng điệu với phong cách của ngoại thất: Triton sử dụng các đường nét mượt mà đầy phóng thoáng, bên cạnh đó là sự kết hợp của chất nhựa cứng cùng các chi tiết trang trí nhũ bạc làm toát lên sự trang nhã cho không gian nội thất. Về phía Colorado, vẫn là phong thái mạnh mẽ, cứng cáp nhờ tạo hình gãy gọn của cửa gió, màn hình đa thông tin kết hợp cùng cụm điều khiển hình tròn của hệ thống điều hòa đầy nổi bật.
Triton 4x4 AT và High Country cùng sử dụng vô-lăng ba chấu bọc da cho cảm giác chắc tay, đầy đặn khi thao tác, việc điều chỉnh các tính năng thuận tiện nhờ vào các nút bấm được bố trí gọn gàng. Điểm cộng ở chiếc bán tải Nhật Bản so với đối thủ là việc Mitsubishi trang bị hai lẫy chuyển số thể thao, một tính năng hiếm thấy ở dòng xe bán tải.
Tuy đều mang thiết kế dạng hai cụm vận tốc – vòng tua đối xứng qua một màn hình LCD nhưng rõ ràng bản đồng hồ của Colorado 2015 kế thừa từ mẫu xe cơ bắp Camaro hiện đại và cá tính hơn hẳn với hai ống đa giác dạng 3D viền bên ngoài.
Trang bị tiện nghi
Tại hạng mục tiện nghi, tuy cả hai cùng trang bị màn hình cảm ứng đa thông tin, đầu DVD/Radio, kết nối Bluetooth/USB cùng cụm âm thanh 06 loa nhưng High Country nhỉnh hơn đôi chút với hệ thống thông tin giải trí MyLink độc quyền từ Chevrolet.
Các trang bị còn lại không quá khác biệt như hệ thống điều hòa tự động, hệ thống điều khiển hành trình Cruise Control, cửa kính điều chỉnh điện và lên xuống một chạm ở vị trí người lái, khóa của từ xa … điểm trừ của Colorado so với đối thủ là việc không trang bị nút bấm khởi động mà vẫn sử dụng dạng ổ cắm truyền thống.
Động cơ – Vận hành
Ở phân khúc bán tải hiện nay, có lẽ khó có đối thủ nào qua mặt được High Country về khoảng sức mạnh nhờ việc Chevrolet mang đến động cơ Duramax áp dụng công nghệ turbocharger biến thiên, cung cấp công suất và mô-men xoăn “khủng”: 193 mã lực và 500 Nm. Mitsubishi với triết lý “ăn chắc mặt bền” đã trang bị cho Triton 4x4 AT 2015 động cơ diesel turbo tăng áp VGT 2.5L bền bỉ và tiết kiệm. Một điểm đáng chú ý khác, Triton 4x4 AT tuy chỉ sử dụng hộp số tự động 5 cấp nhưng đã được bù đắp bằng hệ thống gài cầu điện tử Super Select II bốn chế độ có khóa vi sai trung tâm, trong khi mẫu pick-up Hoa Kì chỉ có chức năng gài cầu điện tử ba chế độ thông thường.
Do có tự trọng bản thân khá nặng nề (trên 2 tấn) nên High Country khó tránh khỏi cảm giác ỳ chân ga khi tăng tốc, thân hình to lớn cũng khiến người lái khó khăn hơn trong việc làm quen và điều khiển xe nơi đô thị, đổi lại với “cơ bắp” dưới nắp capo và khung gầm chắc chắn chàng cao bồi này đủ sức tăng tốc vượt mặt, lăn bánh nơi đường xấu hoặc vào cua ổn định dù không trang bị hệ thống cân bằng điện tử ESP. Một lợi thế nhỏ khác dành cho High Country là trang bị camera lùi giúp việc ra-vào nơi đỗ xe thuận tiện hơn.
Đấu sĩ Nhật Bản không chịu thua kém với khả năng vận hành linh hoạt ở nhiều điều kiện đường xá khác nhau, ở thành phố, cao tốc hay off-road nhờ vô-lăng trợ lực nhẹ nhàng, bán kính quay vòng 5,9 m (nhỏ nhất phân khúc) và bốn chế độ gài cầu khác nhau. Và như đã nói đến, Triton 4x4 AT với hai lẫy chuyển số khiến cho người lái thuận tiện và nhàn nhã hơn trong việc điều khiển xe khi cần tăng tốc hay ép số để vượt qua các đoạn bùn lầy. Cabin của Triton cũng được đánh giá là yên tĩnh hơn so với đối thủ khi tăng tốc.
An toàn
Nhìn chung danh sách trang bị an toàn ở cả hai mẫu xe khá ngang bằng, với số tiền mà chủ xe chi trả thì các tính năng này ở mức đủ để hỗ trợ và bảo vệ hành khách trong những trường hợp cần thiết.
Kết luận
Có thể thấy, Mitsubishi Triton 2015 hướng đến đối tượng khách hàng cần một chiếc bán tải đa dụng có thiết kế kế ngoại thất lịch lãm, bóng bẩy kết hợp cùng nội thất tiện dụng, sức chuyên chở vừa phải và khả năng vận hành nhanh nhạy, cơ động ở nhiều địa hình khác nhau. Trong khi đó Colorado High Country dành cho những người hâm mộ chất bán tải kiểu Mỹ với phong cách hầm hố vượt trội, nội thất thoải mái, trang bị hiện đại và nhất là thùng hàng rộng rãi và động cơ mạnh mẽ hàng đầu phân khúc đủ sức phục vụ các nhu cầu chuyên chở, đi lại khó khăn.
CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Chevrolet Colorado High Country 2.8 AT 4x4 2015 799 triệu | Mitsubishi Triton 4x4 AT 2015 766 triệu | |
---|---|---|
Xuất xứ | Nhập khẩu | Nhập khẩu |
Dáng xe | Bán tải | Bán tải |
Số chỗ ngồi | 5 | 5 |
Số cửa | 4 | 4 |
Kiểu động cơ | Dầu tăng áp I4 | Dầu tăng áp I4 |
Dung tích động cơ | 2.8L | 2.5L |
Công suất cực đại | 193 mã lực, tại 3.600 vòng/phút | 178 mã lực, tại 4.000 vòng/phút |
Moment xoắn cực đại | 500Nm, tại 2000 vòng/phút | 400Nm, tại 2000 vòng/phút |
Hộp số | Tự động 6 cấp | Tự động 5 cấp |
Kiểu dẫn động | Dẫn động 4 bánh gài cầu điện tử | Dẫn động 4 bánh gài cầu điện tử |
Tốc độ cực đại | 175km/h | |
Thời gian tăng tốc 0-100km/h | ||
Mức tiêu hao nhiên liệu | l/100km | l/100km |
Thể tích thùng nhiên liệu | 76L | 75L |
Kích thước tổng thể (mm) | 5.347x1.882x1.847 | 5.280x1.815x1.780 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 3.096 | 3.000 |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 216 | 205 |
Bán kính quay vòng tối thiểu (m) | 6,35 | 5,90 |
Trọng lượng không tải (kg) | 2.108 | 1.850 |
Hệ thống treo trước | Độc lập, tay đòn kép, lò xo trụ & ống giảm chấn | Độc lập - tay đòn, lò xo cuộn với thanh cân bằng |
Hệ thống treo sau | Nhíp lá với ống giảm chấn | Nhíp lá |
Hệ thống phanh trước | Đĩa | Đĩa |
Hệ thống phanh sau | Tang trống | Tang trống |
Thông số lốp | 265/60R18 | 245/65R17 |
Mâm xe | Hợp kim 18" | Hợp kim 17" |
Đời xe | ||
Chất liệu ghế | Da | Da |
Chỉnh điện ghế | Ghế lái chỉnh điện | Ghế lái chỉnh điện |
Màn hình DVD | Có | Có |
Bluetooth | Có | Có |
Loa | 06 loa | 6 loa |
Điều hòa | Tự động 01 vùng | Tự động 2 vùng |
Nút điều khiển trên tay lái | Điều khiển hệ thống giải trí, Điện thoại rảnh tay, Điều khiển hành trình | Điều khiển hệ thống giải trí, Lẫy số, Điều khiển hành trình |
Cửa sổ trời | Không | Không |
Gương chiếu hậu chỉnh điện | Chỉnh, gập điện | Chỉnh, gập điện |
Star stop engine | Có | |
Số lượng túi khí | 02 túi khí | 2 túi khí |
Phanh ABS | Có | Có |
Hỗ trợ phanh khẩn cấp BA | Không | |
Hệ thống phân bổ lực phanh EBD | Có | |
Hệ thống cân bằng điện tử ESP | Không | |
Hệ thống ổn định thân xe VSM | Không | |
Cảm biến lùi | Có | Không |
Camera lùi | Có | Không |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét